Lao niệu sinh dục (GUTB): Chẩn đoán và điều trị
TS.Bs Nguyễn Phúc Cẩm Hoàng, Bs Lê văn Hiếu Nhân, PGS. Bs Vũ Lê Chuyên, Bệnh viện Bình Dân, TPHCM
Gới thiệu
Việt Nam là một trong 22 quốc gia phải đối diện với bệnh lao nghiêm trọng. Nguy cơ nhiễm lao: 2% / năm/100000, tỉ lệ mắc bệnh : 100 / 100000. Lao niệu sinh dục ở miền nam VN vẫn còn phổ biến với nhiều biến chứng muộn. Bài báo cáo này đánh giá bệnh nhân lao niệu sinh dục tại bệnh viện Bình Dân trên phương diện chẩn đoán và điều trị.
Tài liệu và phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu hồi cứu các bệnh nhân lao niệu sinh dục đến trung tâm của chúng tôi trong khoảng thời gian 20 năm qua.
Đánh giá phương pháp và kết quả chẩn đoán, xu hướng giải quyết hiện nay cũng như kết quả điều trị của chúng tôi.
Kết quả
Dịch tễ
GUTB mới được phát hiện trung bình > 30 trường hợp/năm.
Trong 5 năm (1989-1994): có 167 trường hợp GUTB mới. Tuổi trẻ (31-50) chiếm đa số: 73 / 167 ( 43.7% ). Nam : Nữ = 1.8. GUTB: 77.2%; GUTB + PTB: 19.2%; GUTB + EPTB: 3.6%. GUTB: Thể lao thận và niệu quản, lao thận và niệu quản, bàng quang, lao mào tinh chiếm đa số từ 26-28% cho mỗi thể.
Triệu chứng thường gặp là đau lưng, tiểu nhiều lần, tiểu khó: 45-75% cho mỗi loại triệu chứng.
Biến chứng hay gặp là áp xe bìu, hẹp niệu quản, suy thận, thận mủ: 10-17% cho mỗi thể
Khảo sát
Xét nghiệm: Trong 10 năm qua, chúng tôi thực hiện các xét nghiệm thường quy: VS, tuberculin test, X-quang ngực, ± AFB đàm
Xét nghiệm nước tiểu
- Tổng phân tích nước tiểu
- Cấy nước tiểu tìm vi sinh không đặc hiệu.
- AFB nước tiểu bằng phương pháp Ziehl-Neelsen
- PCR (polymerase chain reaction) nước tiểu: để xác định M.tuberculosis. Reaction IS6110-PCR.
- Cấy nước tiểu trên môi trường Löwenstein-Jensen để phân lập M. tuberculosis và M.nontuberculous.
Trong 7 năm (1998-2005): có 50 bệnh nhân với kết quả xét nghiệm :
Tổng phân tích nước tiểu : Không tiểu mủ : 10.2%, tiểu mủ vô trùng : 61.2%, tiểu mủ có vi trùng : 28,6%
Cấy nước tiểu tìm vi khuẩn không đặc hiệu: E.coli: 9.3%, Vi khuẩn khác: 16.3%. ( Các tác giả: 20% E.coli)
AFB nước tiểu bằng phương pháp Ziehl-Neelsen: Dương tính: 39 / 50 (78%) (3-6 mẫu nước tiểu liên tiếp); Âm tính: 11 / 50 (22%)
Cấy nước tiểu trên môi trường L-J : Dương tính với M.tuberculosis: 20 / 47 (42.6%); Dương tính với M.nontuberculosis: 4 / 47 (8.5%); Mẫu xét nghiệm bị lỗi: 1 / 47 (2.1%).
PCR cho M. tuberculosis (IS6110-PCR): 33 bệnh nhân: Dương tính: 14 / 33 (42,4%); Âm tính: 19 / 33 (57,6%). Độ nhạy PCR chúng tôi: 45.2-73.7% ( Y văn : 74-91%; Các tác giả: 2 reactions: IS6110-PCR and 16S rRNA gene-PCR)
Phối hợp AFB, cấy nước tiểu, PCR: 47 / 50 (94%) bệnh nhân dương tính mycobacterium trong nước tiểu.
Ngoài các xét nghiệm thường quy để xác định vi khuẩn lao với kết qủa như trên, chúng tôi còn thực hiện các xét nghiệm nêu dưới đây để đánh giá chức năng và mức độ tổn thương hệ niệu sinh dục :
- Chụp X-quang
- Siêu âm
- Chụp hệ niệu sau tiêm cản quang
- Chụp bể thận ngược dòng
- Chụp BQ có cản quang, chụp BQ có cản quang lúc BN tiểu
- CT, MSCT
- Soi BQ / Sinh thiết BQ
- Xạ hình thận
Xử trí
Thuốc kháng lao: DOTS (Directly observed treament, short course)
Công thức 1: 2 SHRZ / 6 HE (Lao mới)
Công thức 2: 2 SHRZE / 1 HRZE / 5 H3 R3 E3 (Lao tái phát)
Toàn bộ đợt điều trị được theo dỏi bởi bác sĩ niệu khoa
Phẫu thuật
Biến dạng đường tiết niệu: Hẹp niệu quản, BQ co nhỏ,
Cơ quan bị phá hủy: Thận mất chức năng, Áp xe mào tinh hoàn
Sau 2 tháng tấn công thuốc kháng lao
Trong 167 bệnh nhân (1989-1994): Chỉ dùng thuốc kháng lao: 70%; Thuốc kháng lao và phẫu thuật: 30%; Kết quả tốt: 85,1%
Kết luận
*Lao niệu sinh dục ở (miền nam) Việt nam vẫn còn là vấn nạn ở tỉ lệ bệnh lưu hành cũng như mức độ trầm trọng của bệnh.Phối hợp AFB, PCR, cấy nước tiểu cho chẩn đoán dương tính đến 94%.
*Kháng lao ngắn hạn ( DOTS ) cho kết quả tốt.
*Là bệnh nội-ngoại khoa kết hợp: Sự can thiệp đúng lúc và xử trí thích hợp có thể ngăn ngừa biến chứng nặng.
*Những phẫu thuật xâm lấn tối thiểu có thể hữu ích ở những bệnh nhân cần điều trị ngoại.
Bookmarks